Tập Thơ Chữ Hán vang danh của nhà thơ Hồ Chí Minh phần 6

Tập Thơ Chữ Hán vang danh của nhà thơ Hồ Chí Minh phần 6

Qua những bài thơ chữ hán vang danh của Hồ Chí Minh đã phần nào khẳng định được sự tài năng trong thơ ca của Hồ Chí Minh. Đọc thơ ta cảm nhận được một phong cách thơ mới mẻ và đặc sắc góp phần không nhỏ cho sự phát triển văn học nước nhà. Hãy cùng nhau chiêm ngưỡng những trang thơ đặc sắc của vị lãnh tụ này nhé!

Qua những bài thơ chữ hán vang danh của Hồ Chí Minh đã phần nào khẳng định được sự tài năng trong thơ ca của Hồ Chí Minh. Đọc thơ ta cảm nhận được một phong cách thơ mới mẻ và đặc sắc góp phần không nhỏ cho sự phát triển văn học nước nhà. Hãy cùng nhau chiêm ngưỡng những trang thơ đặc sắc của vị lãnh tụ này nhé!

Nội Dung

此間土地廣而貧,
所以人民儉且勤。
聽說今春逢大旱,
十分收穫兩三分。

Long An – Đồng Chính

Thử gian thổ địa quảng nhi bần
Sở dĩ nhân dân kiệm thả cần
Thính thuyết kim xuân phùng đại hạn
Thập phân thu hoạch lưỡng tam phân.

Dịch nghĩa

Vùng này ruộng đất rộng nhưng cằn cỗi,
Vì thế nhân dân tiết kiệm và siêng năng;
Nghe nói mùa xuân năm nay gặp đại hạn,
Mười phần chỉ thu hoạch được vài ba phần.

街上人爭看漢奸,
漢奸與我本無干。
無干仍是嫌疑犯,
使我心中覺點寒。

Nhai thượng

Nhai thượng nhân tranh khán Hán gian,
Hán gian dữ ngã bản vô can.
Vô can nhưng thị hiềm nghi phạm,
Sử ngã tâm trung giác điểm hàn.

Dịch nghĩa

Trên đường phố mọi người tranh nhau xem Hán gian,
Hán gian vốn chẳng liên can gì với ta;
Nhưng không liên can mà vẫn là người tù bị tình nghi,
Khiến lòng ta cảm thấy có chút ghê lạnh.

脛臂雖然被緊綁,
滿山鳥語與花香。
自由覽賞無人禁,
賴此征途減寂涼。

Lộ thượng

Hĩnh tí tuy nhiên bị khẩn bang
Mãn sơn điểu ngữ dữ hoa hương
Tự do lãm thưởng vô nhân cấm
Lại thử chinh đồ giảm tịch lương.

Dịch nghĩa

Mặc dù chân tay bị trói chặt,
Nhưng đầy núi chim hót và hoa thơm;
Tự do thưởng ngoạn, không ai cấm được,
Nhờ thế, đường xa cũng bớt quạnh hiu.

郎君一去不回頭,
使妾閨中獨抱愁。
當局可憐余寂寞,
請余來暫住牢囚。

Trưng binh gia quyến

Lang quân nhất khứ bất hồi đầu
Sử thiếp khuê trung độc bão sầu
Đương cục khả liên dư tịch mịch
Thỉnh dư lai tạm trú lao tù.

Dịch nghĩa

Chàng ra đi không trở về,
Để thiếp chốn buồng the một mình ôm sầu;
Nhà đương cục ý hẳn thương thiếp cô quạnh,
Nên mời thiếp đến ở tạm nhà tù.

吃公家飯住公房,
軍警輪班去護從。
玩水遊山隨所適,
男兒到此亦豪雄。

Giải trào

Ngật công gai phạn trú công phòng
Quân cảnh luân ban khứ hộ tòng
Ngoạn thủy du sơn tùy sở thích
Nam nhi đáo thử diệc hào hùng!

Dịch nghĩa

Ăn cơm nhà nước, ở nhà công,
Lính quân cảnh thay phiên nhau đi hộ vệ;
Dạo núi chơi sông tuỳ ý thích,
Làm trai đến thế cũng hào hùng!

銕繩硬替麻繩軟,
步步叮噹環珮聲。
雖是嫌疑間諜犯,
儀容卻像舊公卿。

Vãng Nam Ninh

Thiết thằng ngạnh thế ma thằng nhuyễn,
Bộ bộ đinh đang hoàn bộ thanh.
Tuy thị hiềm nghi gián điệp phạm,
Nghi dung khước tượng cựu công khanh.

Dịch nghĩa

Xích sắt cứng đã thay thừng gai mềm,
Bước mỗi bước leng keng như tiếng ngọc;
Tuy là người tù bị tình nghi gián điệp,
Nhưng bộ dạng lại giống vị công khanh ngày trước.

警士擔豬同路走,
豬由人擔我人牽。
人而反賤於豬仔,
因為人無自主權。
世上千辛和萬苦,
莫如失卻自由權。
一言一動不自主,
如牛如馬任人牽。

Cảnh binh đảm trư đồng hành

Cảnh sĩ đảm trư đồng lộ tẩu,
Trư do nhân đảm ngã nhân khiên.
Nhân nhi phản tiện ư trư tử,
Nhân vị nhân vô tự chủ quyền.
Thế thượng thiên tân hoà vạn khổ,
Mạc như thất khước tự do quyền.
Nhất ngôn nhất động bất tự chủ,
Như ngưu như mã nhậm nhân khiên.

Dịch nghĩa

Cảnh binh khiêng lợn đi cùng đường,
Lợn thì người khiêng, ta người dắt;
Người lại bị coi rẻ hơn lợn,
Chỉ vì người không có quyền tự chủ.
Trên đời nghìn vạn điều cay đắng,
Không gì cay đắng bằng mất quyền tự do;
Mỗi lời nói, mỗi hành động đều không được tự chủ,
Mặc cho người dắt như trâu, như ngựa.

夜仍黑暗已登程,
路又崎嶇甚不平。
跌入深坑危險甚,
幸能躍出了深坑。

Điệt lạc

Dạ nhưng hắc ám dĩ đăng trình,
Lộ hựu kỳ khu thậm bất bình.
Điệt nhập thâm khanh nguy hiểm thậm,
Hạnh năng dược xuất liễu thâm khanh.

Dịch nghĩa

Đêm còn tối mịt đã phải lên đường,
Đường lại gồ ghề, không chút bằng phẳng;
Hụt chân thụt xuống hố sâu, nguy hiểm quá,
May sao đã nhảy được ra khỏi hố.

乘舟順水往邕寧,
脛吊船欄似絞刑。
兩岸鄉村稠密甚,
江心漁父釣船輕。

Bán lộ đáp thuyền phó Ung

Thừa chu thuận thủy vãng Ung Ninh
Hĩnh điếu thuyền lan tự giảo hình
Lưỡng ngạn hương thôn trù mật thậm
Giang tâm ngư phủ điếu thuyền khinh.

Dịch nghĩa

Đáp thuyền xuôi dòng đi Ung Ninh,
Chân bị treo lên giàn thuyền như tội hình treo cổ;
Làng xóm hai bên sông thật là đông đúc,
Giữa lòng sông, thuyền câu của ông chài lướt nhẹ.

監房建築頂摩登,
澈夜輝煌照電燈。
因為每餐惟有粥,
使人肚子戰兢兢。

Nam Ninh ngục

Giam phòng kiến trúc đính “ma-đăng”,
Triệt dạ huy hoàng chiếu điện đăng.
Nhân vị mỗi xan duy hữu chúc,
Sử nhân đỗ tử chiến căng căng.

Dịch nghĩa

Nhà lao xây dựng rất “môđéc”,
Suốt đêm đèn điện sáng rực;
Nhưng vì bữa ăn nào cũng chỉ có cháo,
Khiến cho bụng người ta cứ run bần bật.

環球戰火鑠蒼天,
壯士相爭赴陣前。
獄裡閑人閑要命,
雄心不值一文錢。

Nạp muộn

Hoàn cầu chiến hoả thước thương thiên,
Tráng sĩ tương tranh phó trận tiền.
Ngục lý nhàn nhân nhàn chiếu mệnh,
Hùng tâm bất trị nhất văn tiền.

Dịch nghĩa

Lửa chiến tranh trên hoàn cầu nóng chảy cả trời xanh,
Tráng sĩ đua nhau ra mặt trận;
Trong tù, người nhàn lại nhàn quá đỗi,
Chí lớn mà không đáng giá một đồng tiền.

你只平常一隻雞,
朝朝報曉大聲啼。
一聲喚醒群黎夢,
你的功勞也不低。

Thính kê minh

Nhĩ chỉ bình thường nhất chích kê,
Triêu triêu báo hiểu đại thanh đề.
Nhất thanh hoán tỉnh quần lê mộng,
Nhĩ đích công lao dã bất đê.

Dịch nghĩa

Ngươi chỉ là một chú gà bình thường,
Mỗi sớm, lớn tiếng gáy để báo sáng;
Một tiếng thôi mà gọi tỉnh giấc mộng của dân chúng,
Công lao ngươi chẳng phải là xoàng.

他身只有骨包皮,
痛苦飢寒不可支。
昨夜他仍睡我側,
今朝他已九泉歸。

Nhất cá đổ phạm “ngạnh” liễu

Tha thân chi hữu cốt bao bì,
Thống khổ cơ hàn bất khả chi.
Tạc dạ tha nhưng thuỵ ngã trắc,
Kim triêu tha dĩ cửu tuyền quy.

Dịch nghĩa

Thân hình anh ấy chỉ còn da bọc xương,
Khổ đau, đói rét, không chống đỡ nổi;
Đêm qua anh còn nằm ngủ cạnh tôi,
Sáng nay đã về chín suối.

夷齊不食周朝粟,
賭犯不吃公家粥。
夷齊餓死首陽山,
賭犯餓死公家獄。

Hựu nhất cá

Di, Tề bất thực Chu triều túc,
Đổ phạm bất ngật công gia chúc.
Di, Tề ngã tử Thú Dương sơn,
Đổ phạm ngã tử công gia ngục.

Dịch nghĩa

Bá Di, Thúc Tề không ăn thóc nhà Chu,
Người tù cờ bạc không ăn cháo nhà nước;
Bá Di, Thúc Tề chết đói trên núi Thú Dương,
Người tù cờ bạc chết đói trong ngục nhà nước.

煙禁此間很厲害,
你煙繳入他煙包。
當然他可吹煙斗,
你若吹煙罰手鐐。

Cấm yên (Chỉ yên đích)

Yên cấm thử gian hẩn lệ hại,
Nhĩ yên kiểu nhập tha yên bao;
Đương nhiên tha khả xuy yên đẩu,
Nhĩ nhược xuy yên, phạt thủ liêu.

Dịch nghĩa

Ở đây lệnh cấm hút thuốc rất gắt gao,
Thuốc của anh phải nộp vào túi thuốc của nó;
Đương nhiên, nó có thể hút thuốc bằng tẩu,
Nhưng nếu anh hút, bị phạt còng tay.

嗚呼夫君兮夫君,
何故夫君遽棄塵。
使妾從今何處見,
十分心合意投人。

Dạ bán văn khốc phu

Ô hô phu quân, hề phu quân!
Hà cố phu quân cự khí trần?
Sử thiếp tòng kim hà xứ kiến,
Thập phần tâm hợp ý đầu nhân.

Dịch nghĩa

Than ôi! Chàng hỡi chàng!
Cớ sao chàng vội lìa bỏ cõi đời?
Khiến cho thiếp từ nay biết tìm đâu thấy,
Người bạn đời mười phần tâm đầu ý hợp!

風如利劍磨山石,
寒似尖鋒刺樹枝。
遠寺鐘聲催客步,
牧童吹笛引牛歸。

Hoàng hôn

Phong như lợi kiếm ma sơn thạch,
Hàn tự tiêm phong thích thụ chi;
Viễn tự chung thanh thôi khách bộ,
Mục đồng xuy địch dẫn ngưu quy.

Dịch nghĩa

Gió như gươm sắc mài đá núi,
Rét như giáo nhọn chích cành cây;
Tiếng chuông chùa xa giục bước chân khách,
Trẻ chăn trâu thổi sáo dẫn trâu về.

煮一鍋飯六毛錢,
一盆開水銀一元。
一元買物得六角,
獄中价格定昭然。

Công kim

Chử nhất oa phạn lục mao tiền,
Nhất bồn khai thuỷ ngân nhất nguyên;
Nhất nguyên mãi vật đắc lục giác,
Ngục trung giá cách định chiêu nhiên.

Dịch nghĩa

Thổi một nồi cơm phải sáu hào,
Một chậu nước sôi một đồng bạc;
Một đồng mua hàng chỉ đáng giá sáu hào,
Giá cả trong tù định rõ như thế!

一更二更又三更,
輾轉徘徊睡不成。
四五更時才合眼,
夢魂環繞五尖星。

Thuỵ bất trước

Nhất canh… nhị canh… hựu tam canh,
Triển chuyển, bồi hồi, thuỵ bất thành;
Tứ, ngũ canh thì tài hợp nhãn,
Mộng hồn hoàn nhiễu ngũ tiêm tinh.

Dịch nghĩa

Canh một… canh hai… lại canh ba,
Trằn trọc băn khoăn không ngủ được;
Canh tư, canh năm vừa chợp mắt,
Hồn mộng đã quẩn quanh nơi ngôi sao năm cánh.

滿身紅綠如穿錦,
成日撈搔似鼓琴。
川錦囚中都貴客,
鼓琴難友盡知音。

Lại sang

Mãn thân hồng lục như xuyên cẩm,
Thành nhật lao tao tự cổ cầm;
Xuyên cẩm, tù trung đô quý khách,
Cổ cầm, nạn hữu tận tri âm.

Dịch nghĩa

Xanh đỏ đầy người như áo gấm,
Suốt ngày sột soạt tựa gảy đàn;
Mặc gấm trong tù đều là khách quý,
Gảy đàn, bạn tù đều là tri âm.

米被舂時很痛苦,
既舂之後白如綿。
人生在世也這樣,
困難是你玉成天。

Văn thung mễ thanh

Mễ bị thung thì, hẩn thống khổ,
Ký thung chi hậu, bạch như miên;
Nhân sinh tại thế dã giá dạng,
Khốn nạn thị nhĩ ngọc thành thiên.

Dịch nghĩa

Gạo lúc đang giã, rất đau đớn,
Lúc giã xong rồi, trắng tựa bông;
Người sống trên đời cũng như vậy,
Gian nan là dịp rèn giũa mình thành ngọc.

Trên đây, chúng tôi đã chia sẻ đến các bạn những trang thơ đặc sắc của nhà thơ Hồ Chí Minh. Qua đó ta cảm nhận được ngòi bút tài hoa và đặc sắc của ông. Mời các bạn đón xem phần 7 vào một ngày không xa. Thân Ái!

Xem Thêm: Tập Thơ Chữ Hán vang danh của nhà thơ Hồ Chí Minh phần 5

 

shop hoa tưoi quận gò vấp

shop hoa quận 1 , shop hoa tươi quận 1  , hoa tươi lâm đồng

 xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , hoa khai trương, hoa đám tang, điện hoa , hoa lan hồ điệp  . shop hoa tươi Địa chỉ shop hoa


xem thêm >> hoa sinh nhật đẹp , lẵng hoa khai trương ,  điên hoa chia buồn , dien hoa 

shop hoa tươi quang ninh

Bài viết trước:

BÀI VIẾT MỚI